Tìm hiểu
pháp luật về an toàn giao thông đường bộ và đường sắt
Tài liệu
Tìm hiểu pháp luật về an
toàn giao thông đường bộ và đường sắt
UBND xã xây dựng các câu hỏi tìm hiểu pháp luật về an toàn giao
thông đường bộ và đường sắt để cụ thể hóa một số văn bản quy phạm pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông của Trung ương giúp cán bộ và Nhân dân trên địa bàn
xã dễ tìm hiểu, nghiên cứu.
Nội dung tài liệu gồm 02 phần cụ thể như sau:
PHẦN 1. PHÁP LUẬT VỀ AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ pháp lý:
- Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
- Thông tư 39/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2021 quy định về tốc độ và
khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dung tham gia giao thông
đường bộ.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Câu 1. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ được quy định
như thế nào?
Trả lời:
Nguyên tắc hoạt động giao
thông đường bộ được
quy định tại Điều 4 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008, theo
đó:
1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật
tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện
đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận
tải khác.
3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống
nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Người tham gia giao thông phải có ý thức
tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và
cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao
thông đường bộ.
6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được
phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Câu 2. Các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện
theo Luật giao thông đường bộ năm 2008?
Trả lời:
Tại
Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định các hành vi bị nghiêm
cấm gồm:
1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc
tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công
trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để
chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên
đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối
trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép
hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm
thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách,
đánh võng.
7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có
chất ma túy.
8. Điều khiển xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy
định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không
có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc
chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều
kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ
quy định, giành đường, vượt ẩu.
12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ
đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư,
trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản
xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an
toàn giao thông, trật tự công cộng.
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận
chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng
nguy hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép
hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành
vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp
người bị tai nạn giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và
người gây tai nạn.
20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe
dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao
thông.
21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc
người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng.
23. Hành vi vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ.
Câu 3. Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ được Luật
giao thông đường bộ quy định như thế nào?
Trả lời:
Các quy tắc chung được quy định tại Điều 9
Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008, gồm:
- Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi
của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo
hiệu đường bộ.
- Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người
ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.
Câu 4. Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì hệ thống
báo hiệu đường bộ gồm những gì? Khi tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu
đường bộ như thế nào?
Trả lời:
Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008 quy định Hệ thống
báo hiệu đường bộ như sau:
“Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như
sau:
a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông
ở các hướng dừng lại;
b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham
gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng
lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển
giao thông được đi;
c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu
cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao
thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển
giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu
khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau
lưng người điều khiển giao thông.
3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường
hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp
nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người
đi bộ qua đường.
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình
huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển
báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc
hướng đi, vị trí dừng lại.
6. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy
hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền
đường và hướng đi của đường.
7. Rào chắn được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống,
đầu đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi
cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
cụ thể về báo hiệu đường bộ.”
Khi tham gia giao thông cần phải chấp hành báo hiệu đường bộ
được quy định tại Điều 11 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, cụ thể:
“Điều 11. Chấp hành báo
hiệu đường bộ
1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn
của hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao
thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì
người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều
khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ,
xe lăn của người khuyết tật qua đường.
Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều
khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết
tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.”
II. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Câu 5: Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như thế nào về
tín hiệu đèn giao thông? Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều
khiển phương tiện không chấp hành tín hiệu đèn giao thông được quy định như thế
nào?
Trả
lời
1.
Khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về tín hiệu đèn giao
thông như sau:
- Tín
hiệu xanh là được đi;
- Tín hiệu đỏ là cấm đi;
- Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã
đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là
được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ
qua đường.
2. Mức
xử phạt đối với người điều khiển phương tiện không chấp hành tín hiệu đèn giao
thông được quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 5, điểm b khoản 11 Điều
5).
- Đối với người điều khiển xe mô tô xe, gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm e khoản 4, điểm b khoản 10 Điều
6).
- Đối
với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dung: Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03
tháng (điểm đ khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 7)
- Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người
điều khiển xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
(điểm đ khoản 2 Điều 8)
- Đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo: Phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển không chấp hành
hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu (điểm a khoản 2 Điều 10)
Câu
6: Hành vi phóng nhanh lạng lách, đánh võng luôn là nỗi bức xúc và lo lắng cho
người đi đường, uy hiếp đến trật tự an toàn giao thông. Vậy mức xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi này được quy định như thế nào?
Trả lời
Với hành
vi trên, pháp luật đã có quy định mức phạt rất nặng được quy định cụ thể tại
Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 như sau:
* Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách,
đánh võng trên đường bộ (điểm b khoản 7 Điều 5)
Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5). Nếu tái phạm thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng (điểm d khoản 11 Điều
5).
* Đối
với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại tương
tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách
hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị (điểm b khoản 8 Điều 6).
Đồng thời, người điều khiển xe có thể bị người có thẩm quyền tạm
giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2,
khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm
2020); bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Nếu tái
phạm hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện (điểm c khoản 10 Điều 6).
* Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều
khiển xe thô sơ khác:
Phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi Điều
khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường. Ngoài ra, người nào
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị tịch thu phương tiện (khoản 3, 5 Điều 8)
Câu 7. Hành vi uống rượu, bia khi điều khiển ô tô tham gia
giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời
Theo Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định
về xử phạt với hành vi uống rượu, bia vi phạm nồng độ cồn khi điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đối với người điều khiển xe ô
tô và các loại xe tương tự xe ô tô như sau:
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (điểm c
khoản 6). Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm e khoản 11).
- Phạt
tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí
thở (điểm c khoản 8). Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm g khoản
11).
- Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra
về nồng độ cồn của người thi hành công vụ (điểm a, b khoản 10). Người điều
khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm h khoản 11).
Để ngăn chặn ngay những
hành vi vi phạm hành chính nêu trên người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được phép tạm giữ phương tiện của người điều khiển xe trước khi ra quyết
định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Câu 8. Trường hợp người
điều khiển xe mô tô, xe máy kéo uống rượu, bia khi lái xe tham gia giao thông
sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
1. Tại
Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi uống rượu bia
khi tham gia giao thông đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe
gắn máy như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (điểm c
khoản 6). Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm đ khoản 10).
- Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí
thở (điểm c khoản 7). Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm e khoản 10).
- Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra
về nồng độ cồn của người thi hành công vụ (điểm e, g khoản 8). Người điều khiển
xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
22 tháng đến 24 tháng (điểm g
khoản 10).
Để ngăn chặn ngay những
hành vi vi phạm hành chính nêu trên người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được phép tạm giữ phương tiện của người điều khiển xe trước khi ra quyết
định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Tại
Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi uống rượu bia
khi tham gia giao thông đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy
chuyên dùng như sau:
- Phạt
tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong
máu và hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (điểm c khoản 6). Người điều khiển xe
còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm d
khoản 10);
- Phạt
tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong
máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm b khoản 7).
Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18
tháng (điểm đ khoản 10);
- Phạt
tiền từ 16.000.000 - 18.000.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong
máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của
người thi hành công vụ (điểm a, b khoản 9). Ngoài ra người điều khiển xe còn bị
áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng
(điểm e khoản 10).
Để
ngăn chặn ngay những hành vi vi phạm hành chính nêu trên người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính được phép tạm giữ phương tiện của người điều khiển xe
trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125
Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Câu
9. Người đi xe đạp đã uống rượu, bia khi tham gia giao thông có bị xử phạt vi
phạm hành chính không?
Trả lời
Đây là
lần đầu tiên, Chính phủ quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp,
xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm về nồng
độ cồn tại Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP cụ thể:
- Phạt
tiền từ 80.000 - 100.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và
hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (điểm q khoản 1).
- Phạt
tiền từ 300.000đ - 400.000đ đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu
và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu
hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm e khoản 3).
- Phạt
tiền từ 400.000 - 600.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu
và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở; Người điều khiển phương tiện không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ (điểm c, d khoản 4).
Để ngăn chặn ngay những
hành vi vi phạm hành chính nêu trên người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được phép tạm giữ phương tiện của người điều khiển xe trước khi ra quyết
định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những
hành vi vi phạm được quy định tại điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm
c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều
khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16
tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8.
Câu 10. Anh tôi đi uống rượu về bị CSGT kiểm
tra giấy tờ và yêu cầu thổi vào máy đo nồng độ cồn nhưng anh tôi không chấp
hành mà tự ý bỏ về nhà. Xin hỏi, trong trường hợp này anh tôi bị xử phạt như
thế nào?
Trả lời
Căn cứ
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì
- Nếu anh
bạn là Người điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiển tra về nồng độ cồn
của người thi hành công vụ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
(điểm b khoản 10 Điều 5). Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm h khoản 11 Điều 5).
- Nếu anh
bạn là người điều khiển xe mô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ
cồn của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng (điểm g khoản 8 Điều 6) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22
tháng đến 24 tháng (điểm g khoản 10 Điều 6).
- Nếu anh
bạn là người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng không chấp hành yêu cầu
kiển tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ bị phạt tiền từ 16.000.000
đồng đến 18.000.000 đồng (điềm b khoản 9 Điều 7) và bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24
tháng (điểm e khoản 10 Điều 7).
- Nếu anh
bạn là người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không chấp hành
yêu cầu kiển tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ bị phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 8).
Câu 11. Tốc độ và khoảng cách giữa các xe cơ giới khi tham gia
giao thông được quy định như thế nào? mức phạt nếu vi phạm của từng loại
xe?
Trả lời:
Theo Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008, tốc độ xe và
khoảng cách giữa các xe được quy định như sau:
Tại Khoản
11 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định “nghiêm cấm
các hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt
ẩu”; khoản 1 Điều 12 quy định “ Người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một
khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo
"Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số
ghi trên biển báo.”
Tại các điều 6, 7, 8, 9 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2021
quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dung
tham gia giao thông đường bộ quy định tốc độ cho phép tối đa:
“Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông
trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại
xe cơ giới đường bộ
|
Tốc
độ tối đa (km/h)
|
Đường
đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên
|
Đường
hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
|
Các phương tiện xe cơ
giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.
|
60
|
50
|
Điều 7. Tốc độ tối đa cho
phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao
tốc)
Loại
xe cơ giới đường bộ
|
Tốc
độ tối đa (km/h)
|
Đường đôi; đường một
chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên
|
Đường
hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
|
Xe ô tô con, xe ô tô
chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải
có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.
|
90
|
80
|
Xe ô tô chở người
trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn
(trừ ô tô xi téc).
|
80
|
70
|
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo
kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn
bê tông).
|
70
|
60
|
Ô tô kéo rơ moóc;
ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.
|
60
|
50
|
Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao
tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông
tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao
tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe,
người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ
tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên
các làn xe.
Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông
trên đường
1. Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người
lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn
đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu
giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên
biển báo.
2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên
đường
a) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an
toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ lưu hành
(km/h)
|
Khoảng cách an toàn
tối thiểu (m)
|
V = 60
|
35
|
60 < V ≤ 80
|
55
|
80 < V ≤ 100
|
70
|
100 < V ≤ 120
|
100
|
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60
km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn
phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào
mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn
giao thông.
b) Khi trời mưa, có sương mù,
mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc,
tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn
thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc
trị số được quy định tại điểm a Khoản này.”
Vi phạm
chạy quá tốc độ quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo quy
định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Cụ thể:
* Đối
với ô tô
- Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị
định Nghị định số 100/2019/NĐ-CP);
- Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm i khoản 5 Điều 5). Ngoài ra người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5);
- Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (điểm a khoản 6 Điều 5). Ngoài ra
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5);
- Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định trên 35 km/h (điểm c khoản 7 Điều 5). Ngoài ra người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5).
* Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (Điều 6):
- Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (điểm c khoản 2 Điều 6);
- Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm a khoản 4 Điều 6);
- Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 20 km/h (điểm a khoản 7 Điều 6). Ngoài ra người điều khiển
xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02
đến 04 tháng;
* Đối
với máy kéo, xe máy chuyên dùng (Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP):
- Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (điểm a khoản 3);
- Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (điểm a khoản 4). Ngoài ra người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng
(điểm a khoản 10);
- Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 20km/h (điểm b khoản 6). Ngoài ra người điều khiển xe thực
hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển
máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi
điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10).
Câu 12. Những nguyên tắc cần phải tuân thủ khi muốn vượt xe?
Những trường hợp nào không được vượt xe? Vượt xe không đúng quy định của pháp
luật sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ có quy định rõ ràng khi
muốn vượt xe thì người điều khiển phương tiện phải thực hiện những nguyên tắc
sau.
- Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô
thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật
phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy
trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
- Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều
khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần
đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với
xe xin vượt.
- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường
hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
+ Khi xe điện đang chạy giữa đường;
+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể
vượt bên trái được.
Tại khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ quy định các
trường hợp không được vượt xe gồm:
- Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này;
- Trên cầu hẹp có một làn xe;
- Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
- Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt;
- Khi điều kiện thời tiết hoặc đường
không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
- Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ.
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP mức phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vượt xe không đúng quy định như sau:
- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô
tô
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong
hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm i khoản 4 Điều 5). Bên cạnh bị phạt
tiền người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5).
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành
vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều
khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường
hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi
cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường
bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái (Điểm d khoản 5
Điều 5). Bên cạnh bị phạt tiền người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5).
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành
vi không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển
hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi
đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy
định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm
đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao
thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 (Điểm a khoản
7 Điều 5). Bên cạnh bị phạt tiền người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5).
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt
xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại
phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản
3 Điều này; Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe
trong hầm đường bộ (Điểm c, d khoản 4 Điều 6).
+
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan
sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào
đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe,
chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe
theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội
dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của
đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai
nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 (Điểm b
khoản 7 Điều 6). Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi
nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi
tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi
ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật
(điểm h khoản 3 Điều 7).
+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao
thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển
hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi
đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy
định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm
đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao
thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 (điểm
a khoản 7 Điều 7).
Câu 13. Chuyển hướng không đúng quy định
bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Điều 15 Luật giao thông đường bộ quy định chuyển hướng
xe như sau:
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm
tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi
trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và
chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho
người và phương tiện khác.
3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho
phép quay đầu xe.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua
đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao
tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường
dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đối với người điều khiển
xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
- Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Chuyển hướng không
nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường
tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ (điểm b khoản 1 Điều 5);
+ Chuyển hướng không
nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết
tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ (điểm c khoản
1 Điều 5).
- Phạt tiền từ 800.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển
hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp
điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau
cùng mức) (điểm c khoản 3 Điều 5).
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều
5). Ngoài bị phạt tiền, người thực hiện hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5).
Đối với người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
-
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Chuyển
hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật
qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên
phần đường dành cho xe thô sơ (điểm d
khoản 1 Điều 6);
+ Chuyển
hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ (điểm đ khoản 1
Điều 6).
- Phạt tiền từ 400.000
đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển
hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp
điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau
cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ
trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có
biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
-
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm
b khoản 7 Điều 6). Bên cạnh bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Đối với người điều khiển
máy kéo, xe máy chuyên dùng (Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP)
-
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Chuyển
hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật
qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên
phần đường dành cho xe thô sơ (điểm b khoản 1 Điều 7);
+ Chuyển
hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ
(điểm c khoản 1 Điều 7).
- Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không đúng quy
định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 7). Bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04
tháng (điểm b khoản 10 Điều 7).
Đối với người điều khiển
xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
- Phạt tiền từ 80.000
đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không báo hiệu
trước (điểm b khoản 1 Điều 8).
Câu 14: Trong thực tế có không ít các vụ tai nạn giao thông
nghiêm trọng liên quan đến người điều khiển phương tiện trong quá trình lùi xe
gây ra. Vậy người điểu khiển phương tiện khi lùi xe cần phải tuân thủ những quy
định nào?
Trả
lời:
1. Theo
Luật giao thông đường bộ năm 2008 (Điều 16) quy định khi lùi xe, lái xe cần
tuân thủ: .
- Người
điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy
không nguy hiểm mới được lùi.
- Không
được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường,
nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn
bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
2. Nghị
định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi lùi xe không đúng quy định như
sau:
* Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
- Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện
hành vi Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực
cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao
nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất;
lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước (điểm o khoản 3 Điều 5).
- Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lùi xe, quay đầu xe
trong hầm đường bộ (điểm i khoản 4 Điều 5). Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5).
- Đối với
hành vi lùi xe gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 5). Ngoài ra người điều khiển phương tiện
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c
khoản 11 Điều 5).
- Phạt
tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi
ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (điểm a khoản 8 Điều 5). Ngoài ra
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (điểm đ
khoản 11 Điều 5) và có thể bị người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện trước khi
ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8
Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm
2020).
* Đối với xe mô tô ba bánh (Điều 6 Nghị định
100/2019/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô
ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước (điểm e khoản 1).
- Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe
không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7). Ngoài ra còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 10).
* Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng
- Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe Lùi xe ở
đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan
sát hoặc không có tín hiệu báo trước (điểm b khoản 2 Điều 7).
- Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe,
quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm a khoản 5 Điều 7). Ngoài ra còn bị quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 10 Điều 7).
- Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe
không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 7). Ngoài ra
còn bị quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7).
- Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe lùi xe trên đường cao tốc (điểm a khoản 8 Điều 7). Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi nêu trên còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ
05 tháng đến 07 tháng (điểm c khoản 10 Điều 7) và có thể bị người có thẩm
quyền tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại
khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung
năm 2020).
Câu 15. Khi điều khiển xe đi trên đường, để tránh xe đi ngược
chiều tôi phải làm gì để không vi phạm quy định của pháp luật? Nếu vi phạm sẽ
bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 17 Luật Giao
thông đường bộ năm 2008 có quy định quy tắc tránh xe đi ngược chiều
như sau:
“- Trên đường không phân
chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau,
người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy
của mình.
- Các trường hợp nhường
đường khi tránh nhau quy định như sau:
+ Nơi đường hẹp chỉ
đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào
vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;
+ Xe xuống dốc phải
nhường đường cho xe đang lên dốc;
+ Xe nào có chướng ngại
vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.
- Xe cơ giới đi ngược
chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa.”
Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định số100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
Đối với người điều khiển
xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
- Phạt tiền từ 800.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe sử dụng đèn chiếu xa khi
tránh xe đi ngược chiều (điểm g, khoản 3 Điều 5).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm
sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều (điểm e khoản 5 Điều 5).
- Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe tránh xe không đúng quy
định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 5). Bên cạnh bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02
tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5).
Đối với người điều khiển
xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các
loại xe tương tự xe gắn máy
- Phạt tiền từ 100.000
đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe tránh xe không đúng quy định;
sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều (điểm m khoản 1 Điều 6).
-
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
tránh xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6).
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6).
Đối với người điều khiển
máy kéo, xe máy chuyên dung (Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP)
-
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Sử
dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều (điểm e khoản 3);
+ Tránh xe không đúng quy
định (điểm h khoản 3).
- Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe tránh xe không đúng quy
định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7). Ngoài việc bị phạt tiền, người
điển khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10).
Câu 16. Khi tham gia giao thông muốn dừng đỗ xe cần làm gì để
đúng quy định? Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Luật Giao thông đường bộ
năm 2008 có quy định về quy tắc giao thông trong đó quy định về dừng đỗ xe, cụ
thể như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe
trên đường bộ
1. Dừng xe là trạng thái đứng
yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ
để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc
khác.
2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên
của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
3. Người điều khiển phương
tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người
điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề
đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp
hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải
theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây
dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ
xe tại các vị trí đó;
d)
Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu
xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía
trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe
mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Khi dừng xe, không được tắt
máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc
phải được chèn bánh.
4. Người điều khiển phương tiện
không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và
gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang
dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường;
e)
Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h)
Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề
rộng chỉ đủ cho một làn xe;
k) Trong phạm vi an toàn của
đường sắt;
l) Che khuất biển báo hiệu
đường bộ.
Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên
đường phố
Người điều khiển phương tiện
khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật
này và các quy định sau đây:
1.
Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo
chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá
0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố
hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu
20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe
trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện
thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để
phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.”
Nghị
định số 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe không đúng
quy định, cụ thể như sau:
Đối với người điều
khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
-
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Khi dừng xe, đỗ xe
không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (điểm d khoản
1 Điều 5);
+ Khi đỗ xe chiếm một
phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy
định được phép đỗ xe (điểm đ khoản 1 Điều 5).
-
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần
đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe
không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp
hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe
trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (điểm g
khoản 2 Điều 5);
+ Dừng xe không sát theo
lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường,
hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao
thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng
xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng
xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng
xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trong hầm
đường bộ không đúng nơi quy định và hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc
không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc
phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định) (điểm h khoản 2
Điều 5).
-
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Không tuân thủ các quy
định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 Điều 5);
+
Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính
từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc
trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe
ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển
báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (điểm đ khoản 3 Điều 5).
+ Đỗ xe không sát theo lề
đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường,
hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ
xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế,
chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của
pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ
hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo
hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc
không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc) (điểm e khoản 3 Điều
5);
- Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị
trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường
đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu,
gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ (trừ hành vi dừng xe, đỗ
xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái
xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy
định; quay đầu xe trên đường cao tốc) (điểm d khoản 4 Điều 5);
+ Dừng xe, đỗ xe, quay
đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông (điểm đ khoản 4 Điều 5);
+ Dừng xe, đỗ xe, vượt xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm i khoản 4 Điều 5).
Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều
5)
- Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Dừng xe, đỗ xe gây tai
nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 5);
+ Dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để
người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.
Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều
5)
Đối
với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
-
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Dừng xe, đỗ xe trên
phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm a khoản 2
Điều 6);
+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng
đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy
định của pháp luật (điểm đ khoản 2 Điều 6);
+ Dừng xe, đỗ xe trên
đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau,
trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng
xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ
xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm
h khoản 2 Điều 6);
- Phạt tiền từ 400.000
đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên cầu (điểm
d khoản 3 Điều 6).
- Phạt tiền từ 800.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm
đường bộ không đúng nơi quy định (điểm b khoản 4 Điều 6).
- Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng
quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6). Ngoài bị phạt tiền,
người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Đới
với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng
-
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Đỗ xe ở hè phố trái quy
định của pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 7);
+ Dừng xe, đỗ xe trên
phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ
xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp
hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng
xe, đỗ xe không đúng vi trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng
xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ
hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo
hiệu để người khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định) (điểm d khoản 2 Điều 7);
+ Dừng xe, đỗ xe tại các
vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường
đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu,
gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau
hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách
của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ
chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho
một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (trừ
hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo
hiệu để người khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định) (điểm đ khoản 2 Điều 7);
+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng
đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng
cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện
cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường (điểm e khoản 2 Điều 7);
+ Khi dừng xe, đỗ xe
không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (điểm g khoản
2 Điều 7);
+ Khi đỗ xe chiếm một
phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định (trừ hành vi
dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để
người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe) (điểm
h khoản 2 Điều 7).
- Phạt tiền từ 800.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không tuân thủ các quy định
về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe,
đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm đ, khoản 4 Điều 7).
- Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm
đường bộ không đúng nơi quy định (điểm c khoản 5 Điều 7).
Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 10
Điều 7)
- Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết
khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định (điểm a
khoản 6 Điều 7).
Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7)
- Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng
quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 7).
Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7)
Xử phạt người điều khiển
xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác (Điều
8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 80.000
đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Dừng xe đột ngột (điểm
b khoản 1 Điều 8);
+ Dừng xe, đỗ xe trên
phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm đ khoản 1
Điều 8);
+ Dừng xe, đỗ xe trong
hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm e khoản 1 Điều 8);
+ Đỗ xe ở lòng đường đô
thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản
trở giao thông (điểm k khoản 1 Điều 8);
+ Không tuân thủ các quy
định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt (điểm
l khoản 1 Điều 8).
Câu
17. Hiện nay một số xe ô tô, mô tô và các loại xe tương tự khác sử dụng còi
hơi, còi không đúng thiết kế, bấm còi không đúng nơi quy định gây khiến người
đi đường dễ giật mình bởi tiếng còi to chói tai dẫn đến tai nạn giao thông. Vậy
chế tài xử phạt cho những hành vi này như thế nào?
Trả lời
1. Tại
khoản 12, 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định Nghiêm cấm
hành vi :
- Bấm
còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi,
sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
- Lắp
đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe
cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự
công cộng.
2. Đối
với những trường hợp vi phạm, việc xử lý được quy định tại Nghị định số
100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
* Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
- Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe bấm còi trong
đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ
ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định (điểm g
khoản 1 Điều 5). Vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều
5).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe bấm
còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông
dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định (điểm b khoản 3
Điều 5). Vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5).
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định (điểm d khoản 4 Điều 16)
Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi
vi phạm bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 8 Điều 16); bị
tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng (điểm b khoản 8 Điều 16); bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo
quy định (điểm a khoản 9 Điều 16).
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe không
có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng (điểm b khoản 2 Điều 16). Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng
kỹ thuật của thiết bị theo quy định (điểm a khoản 9 Điều 16).
* Đối
với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
- Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe bấm còi trong
thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu
xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo
quy định (điểm n khoản 1 Điều 6). Vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao
thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm
c khoản 10 Điều 6).
- Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe bấm còi, rú
ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định (điểm c khoản 3 Điều 6). Vi phạm quy định trên mà
gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng
đến 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6).
- Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm quy
định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông: Sử dụng còi không
đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe (điểm d khoản 1 Điều 17) đồng thời bị
tịch thu còi không đúng quy định (điểm a khoản 4 Điều 17).
- Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe không có còi
hoặc có nhưng không có tác dụng (điểm a khoản 1 Điều 17).
* Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Phạt tiền
từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe bấm còi, rú ga
liên tục; bấm còi hơi trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định (điểm d khoản 3 Điều 7). Vi phạm những quy định trên
mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10
Điều 7).
Câu 18: Hành vi sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông bị xử
lý như thế nào?
Trả lời
1. Tại Điều 30, 31 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Với người điều
khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được sử
dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
2. Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại di động khi
đang điều khiển xe chạy trên đường (điểm a, khoản 4, Điều 5). Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh,
trừ thiết bị trợ thính (điểm h khoản 4 Điều 6). Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm b khoản 10 Điều 6).
- Xử phạt
người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động: Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng (điểm h khoản 1 Điều 8).
Như vậy,
tuyệt đối không nên sử dụng điện thoại, tai nghe khi điều khiển phương tiện để
đảm bảo an toàn cho chính mình và những người tham gia giao thông trên đường.
Câu
19: Hiện nay, tại một số cổng trường tiểu học, vẫn bắt gặp hình ảnh phụ huynh
đưa đón con đi học bằng xe máy, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm cho các cháu.
Vậy hành vi này có vi phạm pháp luật và bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ hay không?
Trả lời
1. Theo
quy định tại điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người điều khiển,
người ngồi trên mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) phải đội mũ bảo hiểm có
cài quai đúng quy cách.
2. Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định số
123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham
gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy
(kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
- Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 20.
Người đi bộ khi tham giao thông đường bộ phải tuân thủ những quy tắc giao thông
nào? Bị xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp nào và mức phạt là
bao nhiêu?
Trả
lời
1. Theo
Điều 32, Luật Giao thông đường bộ, người đi bộ phải tuân thủ các quy tắc giao
thông như sau:
- Người
đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường
thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
- Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường
hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
- Trường
hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người
đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo
đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
- Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện
giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không
gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Trẻ em
dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại
phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi
đi qua đường.
2. Điều 9
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định cụ thể các hành vi vi phạm và mức xử phạt
đối với người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, như sau:
- Phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không
đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng
nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
+ Không
chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ hành vi đi vào đường cao tốc;
+ Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
+ Mang,
vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
+ Đu, bám
vào phương tiện giao thông đang chạy.
- Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc,
trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Câu 21. Người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe
súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
Theo
Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định phạt
tiền quy định như sau
a) Người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không
nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
- Không
chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ hành vi điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào
đường cao tốc - Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch
chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;
- Điều
khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu
vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
- Để súc
vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham
gia giao thông;
- Đi dàn
hàng ngang từ 02 xe trở lên;
- Để súc
vật kéo xe mà không có người điều khiển;
- Điều
khiển xe không có báo hiệu theo quy định.
b)
Người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo bị phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
- Dắt súc
vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường
bộ;
- Xếp hàng
hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
c) Người
điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo bị phạt tiền từ 400.000
đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe
súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
Câu 22. Việc không giúp đỡ người bị tai nạn giao thông có bị xử
phạt hay không?
Trả lời
1.
Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định
- Khoản 18
Điều 8 quy định hành vi bị nghiêm cấm: Khi có điều kiện mà cố ý không cứu
giúp người bị tai nạn giao thông;
- Điều 38
quy định về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn
giao thông.
+ Những
người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: bảo vệ hiện
trường; Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; Báo tin ngay cho cơ quan công
an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; Bảo vệ tài sản của
người bị nạn; Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
+ Người
điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở
người bị nạn đi cấp cứu. Các
xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này…”.
2. Tại
điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành
vi không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có
yêu cầu;
Câu 23. Việc người điều khiển xe máy, xe đạp sử dụng hoặc chờ
người sử dụng ô (dù) khi tham gia giao thông tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn
giao thông nhất là trong thời tiết mưa gió. Vậy Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy
định xử phạt đối với người điều khiển xe máy, xe đạp sử dụng ô dù khi tham gia
giao thông như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Nghị định100/2019/NĐ-CP :
- Đối với
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy chở người ngồi trên xe sử dụng ô
(dù) bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm g khoản 1 điều 6). Nếu
gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng
đến 04 tháng.
- Đối với
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù) thì bị phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm h khoản 4 Điều 6) và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
(điểm b khoản 10 Điều 6). Nếu gây tai nạn giao thông thì
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
- Đối với
người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện): sử dụng ô (dù), chở
người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
(điểm h khoản 1 Điều 8)
- Người
được chở trên xe đạp, xe máy sử dụng ô (dù) bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến
100.000 đồng (khoản 1 Điều 11)
- Người
được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe đạp điện), các loại xe tương tự xe
mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù) bị phạt tiền từ 100.000
đồng đến 200.000 đồng (điểm c khoản 2 Điều 11)
Câu
24. Hành vi đi xe gắn máy, xe đạp dàn hàng ngang 2 xe có vi phạm
luật giao thông đường bộ không? Nếu bị phát hiện xử phạt như thế nào?
Trả lời
Theo Nghị
định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì không có quy định nào xử phạt với
hành vi điều khiển xe gắn máy, xe đạp dàn hàng ngang 02 xe, mà chỉ có khi người
lái xe dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên.
Cụ thể:
- Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên sẽ bị
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm k khoản 1 Điều 6). Nếu gây tai
nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng
- Người
điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) đi dàn hàng ngang từ 03 xe
trở lên sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng (điểm g khoản 1 Điều
8).
Như vậy, đi
xe máy, xe đạp dàn hàng ngang 02 xe sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy nhiên, Luật giao thông đường bộ năm
2008 quy định ngiêm cấm người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,
xe gắn máy, xe đạp và các loại xe thô sơ đi xe dàn hàng ngang. Do đó, mọi người
không nên đi xe dàn hàng ngang dù chỉ là 02 xe, vì điều đó có thể gây cản trở
giao thông cho các phương tiện khác nhất là ở những đoạn đường có nhiều phương
tiện lưu thông.
III. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG
TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Câu
25: Anh Nguyễn Văn A có một chiếc xe ô tô, do không may biển
số bị rơi mất. Anh A có đến cơ quan Công an để xin làm lại nhưng trong thời
gian chờ cấp lại biển số xe Anh A có đi làm biển có số giống như trong Giấy
đăng ký để đeo tạm để đi đường và bị CSGT lập biên bản và tạm giữ xe. Vậy mức
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của anh A là bao nhiêu?
Trả lời
1. Tại
khoản 3, Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều khiện tham
gia giao thông của xe cơ giới, xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao
thông phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Nếu vi
phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể:
- Đối với lái xe:
Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gắn biển số
không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền
cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) theo điểm a khoản 6 Điều 16.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điểu khiển xe thực hiện hành vi
vi phạm còn bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng
quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng (điểm c khoản 6 Điều 16). Có thể bị người có thẩm quyền
tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2,
khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm
2020).
- Đối với chủ phương tiện
Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông (điểm g khoản 8 Điều 31). Đồng
thời bị tịch thu biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (điểm a khoản 14
Điều 31).
Thực hiện
hành vi vi phạm trên trong trường hợp chủ sở hữu là người trực tiếp điều khiển
phương tiện bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
(điểm d khoản 14 Điều 31).
Như vậy,
với hành vi vi phạm của Anh A gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
bị tạm giữ phương tiện như trên là hoàn toàn đúng. Mức xử phạt sẽ áp dụng đối
với chủ phương tiện đồng thời là người trực tiếp điều khiển phương tiện.
Câu
26. Tại khoản 6 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định nghiêm cấm
hành vi đua xe, cổ vụ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
Vậy mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người đua xe trái phép, người cổ vũ
đua xe trái phép được quy định như thế nào?
Trả lời
Điều 34 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và khoản
19 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người đua
xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau:
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tụ tập
để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách,
đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe
đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua
trái phép trên đường giao thông. Ngoài
ra, còn bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi)
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện trái phép. Ngoài
ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch
thu phương tiện.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái
phép. Ngoài
ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch
thu phương tiện.
Câu 27: Pháp luật quy định người lái xe phải mang theo Bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực khi tham gia giao thông. Vậy
hành vi không mang theo Bảo hiểm hoặc có mang theo Bảo hiểm nhưng đã hết hạn
của lái xe khi tham gia giao thông thì bị xử lý như thế nào?
Trả
lời
1. Theo
quy định tại Khoản 2, Điều 58, Luật Giao thông đường bộ 2008 và Thông
tư 04/2021/TT-BTC thì chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định và người lái xe phải mang theo
khi điều khiển phương tiện. Trường hợp không tham gia hoặc không mang theo khi
lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt.
2. Căn cứ
khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (Sửa đổi Điều 21 Nghị định số
100/2019/NĐ-CP) thì:
- Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 ngàn
đồng đến 200.000 đồng.
- Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không
mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn
hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Câu 28. Thời gian gần đây, trên các trang
diễn đàn mạng có nhiều ý kiến bức xúc về tình trạng ô-tô “độ” đèn pha với cường
độ ánh sáng mạnh, gây lóa mắt, nguy hiểm cho các phương tiện đi ngược chiều.
Trong nhiều tình huống, có những xe lắp đèn ở phía sau, mỗi lần đạp phanh hoặc
bật nguồn, dàn đèn led chiếu thẳng vào xe đi phía sau khiến lái xe phía sau
không thể quan sát tình hình để phản xạ kịp thời nên sẽ tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến
tai nạn. Vậy hành vi này bị xử lý như thế nào?
Trả lời
Theo
các nhà sản xuất thì việc lắp thêm đèn trợ sáng cho ô tô, xe máy đều tiềm ẩn
nguy hiểm cho mình và cho người khác vì các hệ thống đèn trên ô tô, xe máy khi
thiết kế đã được tính toán về kỹ thuật, sự an toàn của hệ thống điện. Việc tự ý
“độ” đèn có nghĩa là đã can thiệp, thay đổi một số bộ phận kết cấu bên trong
xe, chưa kể hiện nay trên thị trường có nhiều loại đèn chấp lượng thấp, không
có nguồn gốc dẫn đến nguy cơ cháy nổ do chập điện rất cao.
Tại khoản
13, Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Nghiêm cấm các hành vi
lắp đặt, sử dụng đèn không đúng với thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại
xe cơ giới gây mất trật tự an toàn giao thông.
- Đối với
hành vi vi phạm: “Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau” người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng (theo điểm h, khoản 1, Điều 17).
- Đối với
người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo)
có hành vi vi phạm: “Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc,
dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đến
2.000.000 đồng (theo khoản 9, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Người điều
khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến
03 tháng và tịch thu đèn lắp thêm.
Câu 29. Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định như thế nào về xử
phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông?
Trả lời
Tại
Điều 20 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường khi tham gia giao thông như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi
điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để dầu
nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng
rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc
có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy
xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo
bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây
mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Ngoài ra,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật
liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
3. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái
phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường
bộ ở đoạn đường ngoài đô thị. Ngoài
ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm
hành chính gây ra.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường
phố. Ngoài
ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm
hành chính gây ra.
Câu 30. Xe máy chuyên
dùng là xe gì? Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải
đáp ứng điều kiện nào? Người điều khiển xe máy chuyên dùng sẽ bị xử phạt như
thế nào khi có hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
máy chuyên dùng?
Trả lời
1.
Khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008, Xe máy chuyên
dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại
xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao
thông đường bộ.
2. Điều
62 Luật giao thông đường bộ năm 2008, người
điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đáp ứng điều kiện sau:
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi,
sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên
dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang
theo các giấy tờ sau đây: Đăng ký xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy
chuyên dùng; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.
3. Điều
22 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về
điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng như sau:
- Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
+ Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với
ngành nghề theo quy định;
+ Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
+ Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
+ Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
- Phạt tiền
từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng
không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ.
Câu 31.
Lái xe khi tham gia giao thông phải đáp ứng điều kiện gì? Nghị định số
100/2019/NĐ-CP quy định như thế nào về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về
điều kiện của người điều khiển xe cơ giới.
Trả lời
1. Điều
58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham
gia giao thông như sau:
- Người
lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của
Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều
khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi
tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay
lái.
- Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ
sau: Đăng ký xe; Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy
định tại Điều 59 của Luật này; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Điều
21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định số
123/2021/NĐ-CP quy định cụ thể về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều
kiện của người điều khiển xe cơ giới.
- Phạt
cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
-
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
+
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các
loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
+ Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
+ Người
điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép
lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7
Điều này.
- Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang
theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều
này;
+ Người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
+ Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô
tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
+ Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
+ Người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
- Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích
xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
+ Không có Giấy phép lái xe
hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái
xe bị tẩy xóa. Ngoài
bị phạt tiền người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép
lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy
phép lái xe không hợp lệ.
+ Có Giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe
quốc gia;
+ Sử
dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau
không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe). Ngoài bị phạt tiền người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa,
Giấy phép lái xe không hợp lệ; bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích
xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
+ Có Giấy phép lái xe nhưng
không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
+ Không có Giấy phép lái xe
hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái
xe bị tẩy xóa. Ngoài
bị phạt tiền người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ.
+ Có Giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe
quốc gia;
+ Sử
dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau
không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe). Ngoài bị phạt tiền người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa,
Giấy phép lái xe không hợp lệ; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp
mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
- Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
+ Có Giấy phép lái xe nhưng
đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
+ Có Giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe
quốc gia;
+ Sử
dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau
không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe). Ngoài bị phạt tiền người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa,
Giấy phép lái xe không hợp lệ; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp
mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
- Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
+ Có Giấy phép lái xe nhưng
không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết
hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
+ Không có Giấy phép lái xe
hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng
Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Ngoài
bị phạt tiền người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ.
Câu 32.
Luật giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe gắn máy, xe mô
tô là bao nhiêu? Người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm quy định về độ
tuổi bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
1.
Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định độ tuổi của người
lái xe như sau:
- Người
đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có
kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở
người đến 9 chỗ ngồi;
2. Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt như sau:
- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
- Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50
cm3 trở lên.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương
tự xe ô tô.
IV. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Câu
33: Pháp luật quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô chở
quá trọng tải như thế nào?
Trả lời
Lỗi quá tải là một lỗi rất thường gặp với các xe chở hàng hóa và theo quy định
của pháp luật hiện nay mức phạt tiền đối với lỗi này rất nặng. Điều 24
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải,
máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe
tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm chở hàng vượt quá trọng tải như
sau:
- Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10%
đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở
chất lỏng (điểm
a khoản 2);
+ Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối
lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng
hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo
được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe trên 10% đến 30% (điểm đ khoản 2).
- Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30%
đến 50%; (điểm
a khoản 5); Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 9);
+ Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn
bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được
ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 30% đến 50% (điểm
d khoản 5); Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 9).
- Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
trên 50% đến 100%; (điểm
a khoản 6); Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 9);
+ Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng
toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được
ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 50% đến 100% (điểm b khoản 6); Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 9).
- Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên
100% đến 150% (điểm
a khoản 7); Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
+ Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng
toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi
trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
trên 100% đến 150% (điểm
b khoản 7); Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
- Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Điều khiển xe (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho
phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150% (điểm a khoản 8); Người điều khiển xe
còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng (điểm c khoản 9);
+ Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn
bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được
ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 150% (điểm b khoản 8); Người
điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng (điểm c khoản 9).
Câu 34. Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định vể xử phạt đối với
Người điều khiển xe ô tô thực hiện hảnh vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng?
Trả lời
Điều 25 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14
Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với Người
điều khiển xe ô tô thực hiện hảnh vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy
định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2;
điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã
xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Phạt tiền từ 13.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết
giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
b) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng
(sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến
đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại
hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02
tháng đến 04 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu
hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.”.
Câu 35. Theo
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP khi xe vượt quá trọng tải cho phép thì không chỉ
người điều khiển xe, mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt. Vậy mức xử phạt đối với
chủ xe được quy định như thế nào?
Trả lời
Theo
quy định tại Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 123/2021/NĐ-CP khi xe vượt quá trọng tải cho phép thì chủ xe cũng
sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô đối với hành vi:
+ Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 5
Điều 23 (chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe) hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm m
khoản 5 Điều 23 (điểm g khoản 7).
Trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng (điểm d khoản 14 Điều 30 được sửa đổi bởi điểm r khoản
17 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).
+ Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định
này (chở hàng
vượt trọng tải cho phép của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng),
trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm đ khoản 2 Điều 24 (điểm h khoản 7).
Thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tước quyền sử
dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
Phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng
theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo
đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa
cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia
giao thông. nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
- Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000
đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức đối với hành vi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33
(điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 10% đến 20%) hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33. Nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra (điểm e
khoản 16 Điều 30).
- Phạt
tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng
đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây: Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 (điều khiển xe
trở vượt trọng tải cho phép tham gia giao thông, điều khiển xe mà khối lượng
toàn bộ xe vượt khối lượng cho phép được kéo theo ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định của xe trên 50% đến 100%) hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24.
Trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm d khoản 15 Điều 30).
Thực hiện hành vi vi phạm
còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu
có) (điểm l khoản 15 Điều 30).
Phương
tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo
quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng
đến 03 tháng (điểm i khoản 15 Điều 30); bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định
hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên
chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông (điểm
đ khoản 16 Điều 30).
Nếu gây hư hại cầu, đường
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra (điểm e khoản 16 Điều 30)
- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 (trở hàng vượt trọng tải cho
phép tham gia giao thông, vượt khối lượng cho phép kéo theo ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định của xe trên 100% đến 150%) hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 (khoản
11 Điều 30).
Trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử
dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có)”.
Phương tiện đó có thùng
xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành
thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm i
khoản 15 Điều 30); bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy
định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao
thông. Nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra (điểm e khoản 16 Điều 30).
- Phạt
tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với hành vi giao phương tiện hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho
phép của xe trên 150% (a khoản 12 Điều 30).
Trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng (điểm e khoản 15 Điều 30).
Ngoài ra,
nếu phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không
đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương
tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe
theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng
hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia
giao thông. Nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra
Như vậy,
đối với phương tiện chở hàng vượt quá trọng tải của xe ngoài việc xử phạt lái
xe thì chủ xe còn có thể bị phạt tiền kịch khung lên tới 40.000.000 đồng, bị
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03
tháng đến 05 tháng. Việc tăng mức xử phạt về trọng tải nhằm tăng cường trách
nhiệm của chủ phương tiện, chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đối với công
tác quản lý hoạt động vận tải của đơn vị mình. Các lực lượng chức
năng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về TTATGT
đồng thời tăng cường xử lý các hành vi vi phạm trên để bảo đảm giao thông được
thông suốt, an toàn.
Câu 36. Ông Trần Văn B lái xe khách 24 chỗ ngồi bị lập biên bản lỗi chở quá số
người quy định 30/24 người. Xin hỏi ông B sẽ bị xử phạt như thế nào? Chủ xe có
bị phạt không?
Trả lời:
1. Luật
Giao thông đường bộ quy định việc vận tải hành khách bằng xe ô tô không được
chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định.
2. Nếu vi
phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, Nghị định số
123/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó không chỉ lái xe bị phạt mà chủ xe cũng
không tránh khỏi trách nhiệm. Cụ thể:
* Mức phạt đối với lái xe
chở quá số người quy định
STT
|
Loại xe
|
Hành vi
|
Mức phạt
|
1
|
Ô tô chở khách
Ô tô chở người
(chạy tuyến có cự ly từ 300km trở xuống)
|
- Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ
- Chở quá từ 03 người trở lên trên xe từ 10 chỗ đến xe 15 chỗ
- Chở quá từ 04 người trở lên trên xe từ 16 chỗ đến xe 30
chỗ
- Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ
|
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá
Mức phạt tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng
|
2
|
Ô tô chở khách
Ô tô chở người
(chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km)
|
1.000.000 đồng đến 2.000.000 trên mỗi người vượt quá
Mức phạt tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng
|
Ngoài ra,
trường hợp ô tô chở khách, chở người vượt trên 50% đến 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng; vượt trên 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Đồng thời, xe chở hành khách buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành
khách vượt quá (điểm c khoản 8, điểm a 9 Điều 23).
Như vậy,
người điều khiển xe ô tô chở hành khách phải chở đúng số người ghi trong
giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường và được phép chở thêm số người đã quy định mà không bị phạt như
sau:
Xe đến 9
chỗ ngồi được phép chở thêm 01 người;
Xe từ 10
chỗ đến xe 15 chỗ ngồi được phép chở thêm 2 người;
Xe từ 16 chỗ đến xe 30 chỗ được phép chở thêm 3 người;
Xe trên
30 chỗ được phép chở thêm 4 người.
Với
trường hợp bạn lái xe chở 30 người trên xe 24 chỗ ngồi. Như vậy bạn đã chở quá
06 người. Mà theo quy định thì bạn được phép chở thêm 03 người. Do đó, tổng số
người được phép chở trên xe 24 chỗ là 24 người + 03 người là 27 người. Như vậy,
bạn sẽ bị phạt về số người vượt quá quy định được phép chở là 03 người. Mức
tiền phạt tương ứng là:
Từ
1.200.000 đồng đến 1.800.000 đồng nếu chạy tuyến có cự ly từ 300km trở xuống.
Từ
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu xe chạy tuyến có cự ly trên 300km.
*Mức phạt đối với chủ
phương tiện chở quá số người quy định
Chủ xe giao Phương tiện
hoặc để xe cho người làm công, người đại diện điều khiển ô tô chở khách chở quá
số người quy định thì bị phạt như sau:
STT
|
Cự ly tuyến đường chở khách
|
Mức phạt
|
Chủ xe là cá nhân
|
Chủ xe là tổ chức
|
1
|
Từ 300km trở xuống
|
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá
Mức phạt tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng
|
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá
Mức phạt tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng
|
STT
|
Cự ly tuyến đường chở khách
|
Mức phạt
|
Chủ xe là cá nhân
|
Chủ xe là tổ chức
|
2
|
Trên 300km
|
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá
Mức phạt tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng
|
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá
Mức phạt tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng
|
Với trường hợp bạn hỏi
chủ phương tiện sẽ bị phạt số tiền là:
Nếu cự ly từ 300km trở xuống: chủ xe là cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.200.000
đồng đến 1.800.000 đồng. Trong trường hợp chủ xe là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ
2.400.000 đồng đến 3.600.000 đồng.Với trường hợp bạn hỏi chủ phương tiện sẽ bị
phạt số tiền là:
Nếu cự ly
chở khách trên 300km: chủ xe là cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng; phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng trong trường
hợp chủ xe là tổ chức.
Đồng
thời, xe chở hành khách buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách
vượt quá.
Ngoài việc bị phạt tiền, thực hiện hành vi vi phạm trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt
trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; chở
vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
Thực hiện hành vi quy
định vi phạm nêu trên trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được
phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01
tháng đến 03 tháng (nếu có).
Câu 37. Hiện nay, trên các tuyến đường giao thông vẫn xảy ra tình trạng các xe
thường đón, trả khách tại những địa điểm không đúng nơi quy định, dễ gây tai
nạn và gây nguy hiểm cho những người tham gia giao thông khác. Vậy trường hợp
lái xe đón trả khách không đúng nơi quy định này bị xử lý như thế nào?
Trả lời
1. Luật
Giao thông đường bộ năm 2008 quy định người vận tải, người lái xe khách phải
đón, trả hành khách đúng nơi quy định. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
2. Nghị
định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định số 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt
người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự
xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
- Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với một trong các hành vi:
+ Đón,
trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi
đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định (trừ
đường cao tốc) (điểm đ khoản 5 Điều 23);
+ Đón,
trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất (trừ
đường cao tốc) (điểm e khoản 5 Điều 23).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với
người điều khiển xe thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng.
Câu
38: Việc tự ý chiếm dụng lòng đường, vỉa hè làm nơi trông giữ xe gây cản
trở giao thông và mất mỹ quan đô thị có xem là vi phạm pháp luật giao thông
đường bộ không? Nếu vi phạm thì bị xử phạt tại nghị định nào?
Trả
lởi
1. Việc tự ý chiếm dụng
lòng đường, vỉa hè làm nơi trông giữ xe gây cản trở giao thông và mất mỹ quan
đô thị là hành vi vi phạm luật Giao thông đường bộ. Bởi Luật Giao thông đường
bộ năm 2008 nghiêm cấm hành vi lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường
bộ, hành lang an toàn đường bộ; sử dụng lòng đường, hè phố trái
phép (khoản 2, khoản 3, Điều 8)
2. Theo quy định tại Điều
12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các hành vi chiếm dụng lòng đường, vỉa hè làm nơi
trông giữ xe sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính như
sau:
– Mức phạt đối với cá nhân từ 500.000 đồng – 1.000.000 đồng, đối với tổ chức từ
1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng khi thực hiện hành vi sử dụng phần dải phân
cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông xe, giữ xe (điểm đ khoản 3).
– Mức
phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng khi là cá nhân, từ 4.000.000 đồng
– 6.000.000 đồng khi là tổ chức nếu chiếm dụng phần lòng đường đô thị hoặc
chiếm dụng hè phố có tổng diện tích chiếm dụng dưới 05 m2 hoặc chiếm dụng những
phần đường dành cho xe chạy hoặc chiếm dụng phần lề đường của đường ngoài đô
thị có diện tích dưới 20 m2 để làm nơi trông xe, giữ xe (điểm b, c, d khoản 5).
– Mức
phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi là cá nhân, từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng khi là tổ chức khi Chiếm dụng từ 05 m2 đến dưới 10 m2 đối
với diện tích lòng đường đô thị, hè phố hoặc chiếm dụng từ 20 m2 trở lên đối
với lề đường của đường ngoài đô thị, phần đường xe chạy để làm nơi trông, giữ
xe (điểm g, i khoản 6);
– Mức
phạt tiền đối với cá nhân ừ 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng, đối với tổ chức từ
12.000.000 đồng – 16.000.000 đồng khi sử dụng diện tích từ 10 m2 đến dưới 20 m2
để làm nơi trông, giữ xe trên phần lòng đường đô thị hoặc hè phố (khoản 7).
– Mức
phạt tiền đối với cá nhân từ 10.000.000 đồng – 15.000.000 đồng, đối với tổ chức
từ 20.000.000 đồng – 30.000.000 đồng khi chiếm dụng diện tích từ 20 m2 trở lên
làm nơi trông, giữ xe tại lòng đường đô thị hoặc hè phố (điểm a khoản 8).
Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm còn bị buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư,
vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật
dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Câu
39. Theo Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về
điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô thì Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe
ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát
hành trình. Vậy người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp thiết bị
giám sát hành trình bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
Điều 24
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 2 Nghị định số
123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo (bao
gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô
tô vận chuyển hàng hóa không lắp thiết bị giám sát hành trình như sau:
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
+
Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị
giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 5 Điều này;
+
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định
(đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không
ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe
tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết
bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô
tô.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây: Điều khiển xe tham
gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe
theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị
không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị
ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô. Ngoài bị phát tiền người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Câu
40. Theo Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về
điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô thì Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe
ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát
hành trình. Vậy cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải không thực hiện việc lắp
thiết bị giám sát hành trình bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
Điều 28
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không
thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ
thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật
khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của
các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài phạt tiền, con bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải cung
cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành
trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu
truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô
hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
- Sử dụng
phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe
(đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết
bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo
quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Ngoài phạt tiền, còn bị
tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc
đã được cấp) đối với xe vi phạm và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc
phải lắp đặt camera, thiết bị giám sát hành trình theo đúng quy định. Trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải trực tiếp
là người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng.
- Sử
dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe
có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ
được hình ảnh trên xe (bao gồm, cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá
trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên
xe ô tô. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng
đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm; buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền
cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy
định
- Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý dữ
liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô theo quy định, không cung cấp tài
khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng
đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm và bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả: buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý
các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy
định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định.
Câu 41.
Theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, Nhân viên phục vụ trên xe buýt,
xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định… sẽ bị xử phạt như thế nào khi có
hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông?
Trả lời
Theo quy
định tại Điều 31 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì nhân viên phục vụ trên xe
buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách
theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn
giao thông sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ
trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe
được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực
hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao
hơn quy định.
3. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận
chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không
trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sang
nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe
dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch
vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống
khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, khoản 3 nêu trên (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính.
Câu
42. Theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành khách đi xe vi
phạm quy định về trật tự an toàn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
Điều 32
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành khách đi xe vi phạm trật
tự an toàn giao thông như sau:
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất
trật tự trên xe.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mang hóa
chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe
khách;
b) Đu, bám
vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự
ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức
khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
nêu trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại,
chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở
khách.
Câu
43. Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, tạm dừng nghỉ như thế
nào?
Trả lời
Điều 14
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, tạm dừng nghỉ như sau:
- Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện hành vi Xây dựng hoặc thành lập bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản
lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định. Ngoài ra còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình xây dựng trái phép
và khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu
phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. Ngoài
ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải xây dựng lại bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Câu
44. Những hành vi vi phạm quy định về bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ thường
hay xảy ra?
Trả lời
Khoản
1, 2 Điều 15 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với
cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Chăn dắt
súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu,
biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
+ Tự ý leo
trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
- Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Tự ý đốt
lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi
hành lang an toàn cầu;
+ Tự ý be
bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt
lửa trên mặt đường và buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra.
Câu
45. Từ ngày 01/01/2020, các hành vi vi phạm nào của tổ chức quản lý, vận hành
trạm thu phí đường bộ sẽ bị xử lý theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP? Mức phạt là
bao nhiêu?
Trả lời
Theo
Điều 15 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:
- Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường
bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+
Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô
tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe
đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ
cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
+ Không thực hiện đúng quy
trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một
xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn
hơn 10 phút đến 20 phút.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ
chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
+ Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định
để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài
nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước
trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn
1.000 m đến 2.000 m;
+ Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định
để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ
thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
- Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường
bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không thực hiện đúng quy
trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước
trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng
xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của
hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
+ Không thực hiện đúng quy
trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một
xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn
hơn 30 phút.
- Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường
bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Vi phạm các nội dung nêu
trên mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm
thu phí;
+ Không thực hiện việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
Câu
46. Người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải thực hiện hành
vi điều khiển xe chạy không đúng tuyến, không đúng thời gian quy định thì bị xử
phạt như thế nào?
Trả lời
Theo
quy định tại Điều 27 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe vệ sinh
môi trường, xe ô tô chở phế thải thực hiện hành vi điều khiển xe chạy không
đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền
sử dụng Giấy phép láy xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Câu 47. Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với
người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển nước ngoài
như thế nào?
Trả lời
Điều 35 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với
người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển nước ngoài
như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giấy tờ của phương tiện
không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
b) Xe chở khách không có
danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện
không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Điều khiển phương tiện
không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy
định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
c) Vận chuyển hành khách
hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định
thư đã ký kết, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều này.
3. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện
không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm
quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
b) Điều khiển xe ô tô có
tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du
lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
c) Điều khiển xe ô tô có
tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người
điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động quá phạm vi
được phép hoạt động;
b) Lưu hành phương tiện
trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện trên lãnh thổ
Việt Nam quá thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều
này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi
Việt Nam.”.
Câu 48.
Hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe có
bị xử lý vi phạm hành chính hay không?
Trả lời
Điều 30
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điểm bởi khoản 17 Điều
2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến
1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không làm thủ tục đăng ký
sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo
quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được
thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
+ Không làm thủ tục đổi lại
Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường
hợp khác theo quy định. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký
sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị
tịch thu phương tiện).
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm:
+ Không làm thủ tục đổi lại
Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ
của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định
+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe
trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Cá
nhân, tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương
tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm nêu trên, ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt còn bị buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký
sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị
tịch thu phương tiện).
Câu 49. Đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng
kiểm bị xử phạt như thế nào khi thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động
kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường xe cơ giới?
Trả lời
Theo
quy định tại khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì
đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trunng tâm đăng kiểm sẽ bị phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
+ Làm sai lệch kết quả kiểm định;
+ Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan trong kiểm định;
+ Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công.
Ngoài ra bị phạt tiền còn bị áp dụng hình phạt bổ sung: tước
quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng.
Câu
50. Trung tâm đăng kiểm thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm
định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường xe cơ giới thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
Theo
quy định tại khoản 2, 3 và điểm b khoản 4 Điều 38, Trung tâm đăng kiểm thực
hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ
môi trường xe cơ giới thì bị xử phạt như sau:
“2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không
thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng
đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực
hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định,
bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không bố
trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực
hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện
theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
3. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực
hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận
hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực
hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không
bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo
quy định;
d) Không
lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
… b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm
b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng”.
Câu 51.
Hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép bị xử
phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời
Điều 29
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định số
123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ trái phép như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện
hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển
số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép..
- Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái
phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp
trái phép và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Câu 52.
Chủ xe mô tô, ô tô tự ý đổi màu sơn xe bị xử phạt như thế nào?
Trả lời
Theo
quy định tại Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì chủ xe mô tô, xe ô tô tự ý
đổi màu sơn xe bị xử phạt như sau:
- Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của
xe không đúng với Giấy đăng ký xe (khoản 1 Điều 30).
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự
xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm tự
ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe
(điểm m khoản 7 Điều 30).
Ngoài ra,
chủ phương tiện buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng
ký xe theo quy định (điểm a khoản 16 Điều 30).
PHẦN II. PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ pháp lý:
- Luật đường sắt năm 2017;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Câu 1. Tuyến đường sắt đi qua tỉnh Nam Định có nhiều đoạn chạy qua
các khu có đông dân cư sinh sống. Theo thống kê cho thấy, ngoài đường ngang hợp
pháp, có người gác chắn hoặc đường ngang phòng vệ bằng biển báo thì đã hình
thành hàng trăm lối đi dân tự mở. Vậy hành vi tự mở lối đi qua đường sắt bị xử
lý như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 9 Luật đường sắt năm 2017 quy định hành vi bị
nghiêm cấm: “Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui,
cống hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan, đào trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.”
Tại điểm a khoản 4 Điều 51 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tự mở lối đi qua đường sắt
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra (điểm
e khoản 5 Điều 51).
Câu 2. Hành vi ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu
xuống bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 11 Điều 9 Luật đường sắt năm 2017 quy định hành vi bị
nghiêm cấm: “Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.”
Tại điểm c khoản 1 Điều 73 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy
định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối
với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi ném
đất, đá hoặc vật khác từ trên tàu xuống.
Tại điểm khoản 3 Điều 73 Nghị
định số 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác
vào tàu.
Câu 3. Hành vi đi, đứng, nằm, ngồi trên đường sắt có bị xử lý
không?
Trả lời:
Tại khoản 10 Điều 9 Luật đường sắt năm 2017 quy định hành vi bị
nghiêm cấm: “Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân
viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.”
Tại điểm a khoản 1 Điều 49 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi đi, đứng,
nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường
sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường
sắt (điểm a khoản 8 Điều 49).
Câu 4. Hành vi sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định bị
xử lý như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 13 Điều 9 Luật đường sắt năm 2017 quy định hành vi bị
nghiêm cấm: “Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định”
Theo Điều 72 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu
trái quy định như sau:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga,
nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu
trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục
đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định
tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Câu 5. Hành vi điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định bị xử lý
như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 16 Điều 9 Luật đường sắt năm 2017 quy định hành vi bị
nghiêm cấm: “Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định”.
Lái tàu, phụ lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp khi có hành vi
điều khiển tàu chạy quá tốc độ sẽ bị xử lý theo Điều 66 Nghị định số
100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
thực hiện một trong các hành vi điều khiển tàu, phương tiện giao thông
đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy
định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h (điểm c khoản 3) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03
tháng (điểm a khoản 8).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp điều khiển tàu,
phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h (khoản
4) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a
khoản 8).
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp thực hiện một
trong các hành vi điều khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây
chuyền công nghệ của doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ
trên 20 km/h (khoản
5) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng (điểm b
khoản 8).
Câu 6. Lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục
vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp trong khi làm nhiệm
vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn thì bị xử lý như thế
nào?
Tại khoản 17 Điều 9 Luật đường sắt năm 2017 quy định hành vi bị
nghiêm cấm: “Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm
nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác
mà pháp luật cấm sử dụng”
Lái tàu, phụ lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp khi làm nhiệm vụ
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị xử lý theo Điều 66 Nghị định số
100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu,
người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền
công nghệ của doanh nghiệp khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở (điểm b khoản 5). Ngoài việc
bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;
- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (khoản 6). Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Khi làm nhiệm vụ mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm a khoản 7);
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi
hành công vụ (điểm b khoản 7);
Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm d khoản 8)
Câu 7. Nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ lái tàu) trong khi làm nhiệm
vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn thì bị xử lý như thế nào?
Tại khoản 17 Điều 9 Luật đường sắt năm 2017 quy định hành vi bị
nghiêm cấm: “Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm
nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác
mà pháp luật cấm sử dụng”
Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ
lái tàu) vi phạm quy định về nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp
luật cấm sử dụng sẽ bị xử lý theo Điều 63 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ
thể:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt
quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt
quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi
hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ
thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Câu 8. Các hành vi vi phạm quy định về quy
tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt bị xử lý như
thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 47 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành
vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường
sắt như sau:
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến
100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn
đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng;
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng
dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu
chung, hầm.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến
100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe
thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi
đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển
xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào
chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên
gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu
lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt
rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang,
cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân
viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an
toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo
hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt
rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang,
cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân
viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô
tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường
ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi
phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại
đường ngang, cầu chung;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe
lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ
giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang,
không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5,
khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.