TÀI LIỆU TÌM HIỂU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Câu
1: Đối tượng áp dụng của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?
Trả
lời:
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
- Hộ gia đình, cộng đồng
dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
- Tổ chức trong nước, tổ
chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau đây
gọi chung là tổ chức).
Câu 2:
Khái niệm về lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất, giao dịch vè quyền sử dụng đất
quy định trong Nghị định số 91/2019/NĐ-CP được hiểu như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 3 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP thì khái niệm về lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất, giao dịch vè
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
1. Lấn đất là việc người
sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích
đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc
không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử
dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý sử dụng đất mà
không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
- Tự ý sử dụng đất thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân
đó cho phép;
- Sử dụng đất được Nhà
nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn
sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử
dụng đất nông nghiệp);
- Sử dụng đất trên thực
địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật.
3. Hủy hoại đất là hành
vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất
mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong
đó:
- Làm biến dạng địa hình
trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất
mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền
kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san
lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề;
trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải
tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp
với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
- Làm suy giảm chất lượng
đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm
thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải
hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng;
gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
- Gây ô nhiễm đất là
trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng
có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
- Làm mất khả năng sử
dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện
một trong các hành vi như: làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng
đất, gây ô nhiễm đất mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước
giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất;
- Làm giảm khả năng sử
dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một
trong các hành vi như: làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây
ô nhiễm đất mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã
được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất.
4. Giao dịch về quyền sử
dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển
nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp
hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Câu 3:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1, 5 Điều 4 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai là 02 năm.
Trong thời hạn quy định
trên, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.
Câu 4:
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được quy định như sau:
- Đối với hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm;
- Đối với hành vi vi phạm
hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có
thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
- Trường hợp xử phạt vi
phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng là 2 năm và đối
với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực
hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ
phát hiện hành vi vi phạm tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Câu 5:
Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP thì các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
- Hành vi chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch
về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về
quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng hoặc văn bản đã ký kết;
- Hành vi chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản
chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản
đã ký kết;
- Hành vi người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển
quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi
chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên
theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
- Hành vi chuyển nhượng,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được
chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật
mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch về
quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng và nhận
chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng hoặc văn bản đã ký kết;
- Hành vi bán, mua tài
sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ
điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng các bên liên
quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời
điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ
của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
- Các hành vi hủy hoại
đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa
giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ
trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm
đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
- Hành vi vi phạm điều
kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện
xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực
hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm
này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã
ký kết;
- Hành vi cung cấp thông
tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp
đất đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm
đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy
định của pháp luật;
- Hành vi của chủ đầu tư
dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền
sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua,
thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động
sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm.
Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ
sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây
dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
theo quy định;
- Trường hợp hành vi vi
phạm hành chính trên mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời
điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
* Các hành vi vi phạm
hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP mà không thuộc
trường hợp quy định tại nội dung trên được xác định là hành vi vi phạm đang
được thực hiện.
CHƯƠNG II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Câu 6: Cá nhân chuyển đất trồng lúa
sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thì hình thức và mức xử phạt được quy
định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1, 5 Điều 9
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất trồng lúa sang
đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều
kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 7: Cá nhân chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng
thủy sản không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì
hình thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 2, 5
Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất trồng lúa sang
đất nuôi trồng thủy sản, không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 8: Cá nhân chuyển đất trồng lúa
sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thì hình thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 3, 5
Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất trồng
lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Theo khoản 4, 5 Điều 9
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông
nghiệp tại khu vực đô thị không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt đối với khu vực nông
thôn.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Câu
9: Cá nhân chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là
rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất
nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1,3, 4 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi
chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất
rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
* Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là
rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình
thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng
trường hợp chuyển mục đích.
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Câu 10: Cá nhân có hành vi chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng
phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông
nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình
thức và mức xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi
chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất
rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục
đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
* Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là
rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình
thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng
trường hợp chuyển mục đích.
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Câu 11: Cá nhân chuyển đất trồng cây
hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ,
đầm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì
hình thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1, 4 Điều 11 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất
nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình
thức ao, hồ, đầm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Câu 12:
Cá nhân chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 2, 4 Điều 11
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác
sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm .
Theo khoản 3, 4 Điều 11
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác
sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt trên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm .
Câu 13:
Cá nhân chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất
ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và
mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1, 4, 5 Điều
12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở,
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một
lần sang đất ở tại khu vực nông thôn không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
vi phạm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
* Trường hợp sử dụng đất
trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt
đối với từng loại đất tương ứng và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng
đối với cá nhân.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm .
Câu 14:
Cá nhân chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở;
chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt được quy
định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 2, 4, 5 Điều
12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền
hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
* Trường hợp sử dụng đất
trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt
đối với từng loại đất tương ứng và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng
đối với cá nhân.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 15:
Cá nhân chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương
mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp tại khu vực nông thôn không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thì
hình thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 3, 4, 5 Điều
12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch
vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích
đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
* Trường hợp sử dụng đất
trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt
đối với từng loại đất tương ứng và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng
đối với cá nhân.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Câu 16:
Cá nhân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng
năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản theo quy
định của pháp luật nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thì hình
thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1, 5 Điều 13
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ
điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng
năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản theo quy định
của pháp luật nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
*Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc đăng ký việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã
Câu 17:
Cá nhân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều
kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc
trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật thì hình thức và mức xử phạt
được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 2, 5 Điều 13
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa vi phạm điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu
năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản quy định của pháp luật thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu
diện tích đất chuyển đổi cơ cẩu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Câu 18:
Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông
nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng
ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 3, 5 Điều 13
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất giữa các
loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc làm thủ tục đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối với thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận.
- Buộc làm thủ tục đăng
ký đất đai theo quy định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định của pháp luật.
Câu 19:
Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông
nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt được quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 4, 5 Điều 13
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong
nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích
đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc làm thủ tục đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận.
- Buộc làm thủ tục đăng
ký đất đai theo quy định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định của pháp luật.
Câu 20:
Trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất chưa sử dụng thì hình
thức và mức xử phạt quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1, 5, 6, 7
Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân lấn,
chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp lấn, chiếm đất
chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trừ trường hợp lấn,
chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành
lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại khu
vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất và mức phạt
tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng
đối với tổ chức.
* Trường
hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình
có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế
biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông
đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng,
chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh
vực chuyên ngành khác.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ
trường hợp trường buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ
điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định và buộc thực hiện tiếp
thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi
chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc thực
hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng
đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định pháp luật.
Câu 21:
Cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thì hình thức và mức xử phạt quy
định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 2, 5, 6, 7
Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp lấn, chiếm
đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trừ trường hợp
lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có
hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan,
tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất và mức
phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000
đồng đối với tổ chức.
* Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất
công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự
nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về
giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê
điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ
trường hợp trường buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ
điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định và buộc thực hiện tiếp
thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi
chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường
hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định pháp luật.
Câu 22:
Trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thì hình thức và mức xử
phạt quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 3, 5, 6, 7 Điều
14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất
nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng
sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện
tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp lấn, chiếm
đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trừ trường hợp
lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có
hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan,
tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất và mức
phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000
đồng đối với tổ chức.
* Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất
công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự
nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về
giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê
điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ
trường hợp trường buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ
điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định và buộc thực hiện tiếp
thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi
chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường
hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
- Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định pháp luật.
Câu 23:
Cá nhân có hành vi hủy hoạt đất thì hình thức và mức xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 15 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi hủy hoạt đất thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
* Trường
hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
-
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy
hoại dưới 0,05 héc ta;
-
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy
hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc
ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc
ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc
ta trở lên.
* Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất
đai.
* Trường
hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Câu 24:
Cá nhân gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì
hình thức và mức xử phạt quy định như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 16 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân gây cản trở hoặc thiệt hại cho
việc sử dụng đất của người khác thì hình thức và mức xử phạt được quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất
của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử
dụng đất của người khác.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường
hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của
mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường
hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử
dụng đất của người khác.
* Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Câu 25:
Cá nhân không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định của
Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1, 3, 4
Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định
của Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 05/1/2020 mà không
thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn
24 tháng kể từ ngày 05/1/2020 mà không thực hiện đăng ký đất đai
lần đầu.
* Trường hợp không
thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai
tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường
hợp tương ứng theo quy định trên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký
đất đai lần đầu phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Câu 26:
Trường hợp cá nhân không thực hiện đăng ký biến động đất đai thì hình
thức và mức xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 2, 3, 4 Điều
17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân không thực hiện đăng ký biến
động đất đai tại khu vực nông thôn trong các trường hợp sau bị xử phạt:
+ Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
+ Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng
thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
+ Chia tách quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức
hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh
chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong
hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật;
+ Xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
* Hình thức và mức xử
phạt như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời
gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quá 30 ngày, kể từ ngày
có biến động, trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến
động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế mà
không thực hiện đăng ký biến động;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn
24 tháng kể quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, trường
hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày
phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế mà không thực hiện đăng ký
biến động;
* Trường hợp không thực
hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu
vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp
tương ứng theo quy định trên.
* Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử
dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải
làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Câu 27:
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân khác khi không đủ điều kiện theo quy định Luật Đất đai thì hình thức và
mức xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 1,4 Điều
18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác khi không đủ điều
kiện sau thì bị xử phạt:
- Có Giấy chứng nhận, trừ
trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định
cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam và trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi đủ
điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Đất không có tranh
chấp;
- Quyền sử dụng đất không
bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng
đất
- Chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân
khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
* Hình thức và mức xử
phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không
đủ một trong các điều kiện nêu trên;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường
hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên nêu trên.
*Biện pháp khắc phục hậu
quả:
- Buộc bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước
khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp:
+ Buộc bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật;
+ Buộc bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể,
phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa
chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người
thừa kế hợp pháp;
- Buộc hoàn trả tiền
chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng
đất còn lại.
- Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi
phạm;
- Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử
dụng đất mà không được gia hạn theo quy định
Câu 28: Trường hợp cá nhân thế chấp bằng
quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 2, 4 Điều 18
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân thế chấp bằng quyền sử dụng
đất không đủ điều kiện sau thì bị xử phạt
- Có Giấy chứng nhận, trừ
trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam và trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi đủ điều
kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Đất không có tranh
chấp;
- Quyền sử dụng đất không
bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng
đất.
*Hình thức và mức xử phạt
như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp
không đủ một trong các điều kiện nêu trên;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường
hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên nêu trên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc
chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Câu 29: Cá nhân chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê,
cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức
và mức xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo khoản 3 Điều 18 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê,
cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện sau thì bị xử
phạt:
- Có Giấy chứng nhận, trừ
trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam và trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi đủ điều
kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Đất không có tranh
chấp;
- Quyền sử dụng đất không
bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng
đất.
*Hình thức và mức xử phạt
như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực
nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị trong
trường hợp không đủ một trong các điều kiện nêu trên;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực
nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong
trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên nêu trên.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả
- Buộc
bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử
dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp:
+ Buộc bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật;
+ Buộc bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể,
phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa
chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người
thừa kế hợp pháp;
- Buộc hoàn trả tiền
chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng
đất còn lại.
- Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi
phạm;
- Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử
dụng đất mà không được gia hạn theo quy định
Câu 30:
Cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ gia
đình, cá nhân mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 192 Luật Đất đai bị
xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 26 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất không đủ điều kiện sau tại Điều 192 Luật Đất đai bị xử phạt:
- Hộ gia đình, cá nhân
đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì
chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống
trong phân khu đó.
- Hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ
thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Hộ gia đình, cá nhân là
dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của
Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ
ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
*Hình thức và mức xử phạt
như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia
đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi
phân khu đó mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ngoài phân khu đó;
+ Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu
vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng
hộ đó;
+ Hộ
gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo
chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có
quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn
nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến
nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
* Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Câu
31: Cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều
192 của Luật đất đai bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân vi phạm quy định sau tại
Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai bị xử phạt:
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá
nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
đó.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc
dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân
khu đó.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử
dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định
giao đất theo quy định của Chính phủ.
*Hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại diện
tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm và trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp
luật.
- Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất trồng lúa.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do
thực hiện hành vi vi phạm
- Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân
tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của
Nhà nước trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do
thực hiện hành vi vi phạm.
Câu
32. Việc chuyển quyền và nhận chuyển quyền đối với cơ sở tôn giáo
không đúng quy định của Luật Đất đai bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trả lời:
1. Theo
khoản 1, 5 Điều 27 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP Nghị định số
91/2019/NĐ-CP thì trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối
với cơ sở tôn giáo thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc
ta;
- Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta
đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta
đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta
trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho
thuê đất;
+ Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
2. Theo khoản 2,4, 5 Điều 27 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì
trường hợp cho thuê quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc
ta;
- Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta
đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta
đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta
trở lên.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức thuê đất đối với cơ sở tôn giáo thì hình thức và mức
xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt trên
Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc bên bên thuê đất phải trả lại đất cho bên cho thuê đất;
+ Buộc bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường
chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất; số lợi bất hợp pháp được xác định theo
quy định
+ Buộc hoàn trả tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời
gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân
sự;
3. Theo khoản
3, 4,5 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp
chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
- Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc
ta;
- Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta
đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta
đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta
trở lên.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt nêu trên.
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền;
+ Buộc bên chuyển nhượng phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường
chuyển quyền sử dụng đất,; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định;
+ Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng;
Câu
33.Cá nhân có hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn
mức quy định của Luật Đất đai bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 29 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận
chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;
- Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận
chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;
- Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận
chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.
* Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành
vi vi phạm. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển
quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định
Câu
34.Cá nhân không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời
hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục,
đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 32 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi không sử dụng đất trồng cây
hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn
18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không
thuộc trường hợp bất khả kháng theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
- Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc
ta;
- Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc
ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc
ta đến dưới 10 héc ta;
- Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc
ta trở lên.
* Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà
không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
Câu
35. Cá nhân vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng
đất, mốc địa giới hành chính thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 34 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cá nhân vi phạm quy định về quản lý
chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển,
làm sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất mà không thuộc
trường hợp lấn đất để đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp
pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép
- Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa
giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất.
* Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính .
Câu 36:
Trường hợp cá nhân vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc
sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như thế nào?
Trả
lời:
Theo Điều 35 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ
trong việc sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường
hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử
dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 dưới đây.
Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu các giấy tờ đã
bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường
hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy
chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
* Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất
đai.
* Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu các giấy tờ đã
bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các
trường hợp trên
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường
hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc
khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
*Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực
hiện.
* Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã
bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các
trường hợp trên.
Tư pháp- Hộ tịch