Bài tuyên truyền về Luật trợ giúp pháp lý
Ngày
20/6/2017, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật
Trợ giúp pháp lý và có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2018. Luật Trợ giúp pháp lý được bố cục thành 8
chương, 48 điều quy định về người được TGPL, tổ chức thực hiện TGPL, người thực
hiện TGPL, hoạt động TGPL và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với
hoạt động TGPL.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm trợ giúp pháp lý
Trợ
giúp pháp lý là
việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ
việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
2.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Trên cơ sở kế thừa quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động TGPL
tại Điều 9 Luật TGPL năm 2006, Luật TGPL năm 2017 làm rõ hơn tính chất các hành
vi bị nghiêm cấm. Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý quy định các hành vi bị nghiêm
cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý gồm:
2.1. Nghiêm cấm tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau
đây:
- Xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt
đối xử người được trợ giúp pháp lý.
- Nhận, đòi hỏi bất
kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp
pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý.
- Tiết lộ thông tin
về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp
người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác.
- Từ chối hoặc không
tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và
quy định của pháp luật về tố tụng;
- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp
lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an
ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã
hội.
- Xúi giục, kích động
người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện trái pháp luật.
2.2.
Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
- Xâm phạm sức khỏe, tính
mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cố tình cung cấp thông tin,
tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Đe dọa, cản trở,
can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất
trật tự, vi phạm
nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
II. NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ
1.
Đối tượng được trợ giúp pháp lý: Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý
quy định người được trợ giúp pháp lý gồm:
1.
Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3.
Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu
số cư trú ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.
5.
Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ
cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các
trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng,
con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b)
Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d)
Người khuyết tật;
đ)
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e)
Nạn nhân trong
vụ việc bạo
lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua
bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h)
Người nhiễm HIV.
Để
rõ hơn về điều kiện của người được trợ giúp pháp lý có khó khăn về tài chính,
Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2017 quy định điều kiện khó khăn về tài
chính của người được trợ giúp pháp lý là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là
người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.
2.
Quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
2.1. Quyền của người được trợ
giúp pháp lý: Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý quy định người được trợ giúp
pháp lý có các quyền như sau:
1.
Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích
khác.
2.
Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3.
Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp
lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên
quan.
4.
Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5.
Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp
pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người
thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6.
Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7.
Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8.
Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật
có liên quan.
2.2. Nghĩa vụ của
người được trợ giúp pháp lý: Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý quy
định người
được trợ giúp pháp lý có các nghĩa
vụ sau:
1.
Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2.
Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan
đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3.
Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4.
Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình
về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý,
giải quyết.
5.
Chấp hành PL về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
III.
NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý
Người
thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm 04 nhóm chủ thể sau:
-
Trợ giúp viên pháp lý:
Trợ
giúp viên pháp lý phải là công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp
lý: Có phẩm chất đạo đức tốt; Có trình độ cử nhân luật trở
lên; đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự
hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý; có sức khỏe bảo đảm thực hiện
trợ giúp pháp lý; Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Quy
định tiêu chuẩn của trợ giúp viên hiện nay đã đảm bảo được các điều kiện cần
thiết để đáp ứng được chất lượng khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
-
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý;
Theo
quy định này thì những luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với
Trung tâm trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện các vụ việc TGPL theo sự phân công của
lãnh đạo Trung tâm TGPL còn các luật sư trong tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
sẽ do tổ chức đó phân công.
-
Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc
tại tổ chức tham
gia trợ
giúp pháp lý;
- Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý.
Đối
với tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên trợ giúp pháp lý không được tham gia
bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng.
2. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
- Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản
riêng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.
-
Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, trong đó tổ chức ký
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp, tổ
chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật
này.
IV. PHẠM VI, LĨNH VỰC, HÌNH THỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1.
Phạm vi, lĩnh vực trợ giúp pháp lý
Luật
Trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 26 phạm vi trợ giúp pháp lý, cụ thể:
-
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong
các trường hợp sau đây: Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương;
vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương; vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ
quan có
thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu cầu.
-
Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong
phạm vi hợp đồng.
-
Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm
vi đăng ký.
- Trợ
giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh
doanh, thương mại.
Như
vậy, gần hết tất cả các lĩnh vực pháp luật đều được trợ giúp pháp lý miễn phí,
riêng đối với hoạt động kinh doanh thương mại do xác định hoạt động trợ
giúp pháp lý là một phần trong thực hiện chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà
nước cho nên pháp luật không cho phép thực hiện trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực
này.
2.
Hình thức trợ giúp pháp lý
Luật
Trợ giúp pháp lý 2017, quy định rõ hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thực
hiện trong với 03 hình thức đó là: Tham gia tố tụng; tư vấn pháp luật; đại diện ngoài tố tụng. So
với Luật TGPL năm 2006 hiện nay đã bỏ đi các hình thức TGPL như trợ giúp pháp
lý lưu động, sinh hoạt câu lạc bộ.
Đối
với hoạt động tham gia tố tụng Luật TGPL quy định trợ giúp viên pháp lý,
luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào
chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp
lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
TƯ PHÁP- HỘ TỊCH